U sao bào là gì? Các công bố khoa học về U sao bào

"Ủ sao bào" không phải là một thuật ngữ hay cụm từ trong tiếng Việt. Perhaps, bạn có thể giải thích rõ hơn ý của bạn để tôi có thể trợ giúp? Tôi xin lỗi, nhưng ...

"Ủ sao bào" không phải là một thuật ngữ hay cụm từ trong tiếng Việt. Perhaps, bạn có thể giải thích rõ hơn ý của bạn để tôi có thể trợ giúp?
Tôi xin lỗi, nhưng "Ủ sao bào" vẫn không rõ ràng và không có nghĩa sẽ như thế nào trong tiếng Việt. Bạn có thể mô tả hoặc cung cấp thông tin liên quan để tôi hiểu rõ hơn về ý định của bạn?
Xin lỗi vì sự hiểu lầm. Nếu bạn có ý định nói "Uống xả bào" thì nghĩa của cụm từ này là uống thuốc hoặc chất lỏng có tác dụng làm sạch, giảm vi khuẩn, hoặc cung cấp dưỡng chất cho cơ thể. "Xả bào" có thể ám chỉ việc uống thuốc, chất lỏng trị bệnh hoặc làm sạch ruột. Tuy nhiên, nếu ý định của bạn là khác, xin vui lòng cung cấp thêm thông tin để tôi có thể giúp bạn một cách chính xác hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "u sao bào":

Sự điều chỉnh truyền dẫn synapse do tế bào sao (astrocyte) gây ra Dịch bởi AI
Canadian Journal of Physiology and Pharmacology - Tập 77 Số 9 - Trang 699-706 - 1999

Ý tưởng rằng tế bào sao chỉ cung cấp hỗ trợ cấu trúc và dinh dưỡng cho các tế bào thần kinh đã bị thách thức bởi những bằng chứng gần đây cho thấy tế bào sao biểu hiện một dạng khả năng kích thích và giao tiếp dựa trên các biến thiên Ca2+ trong tế bào và sóng Ca2+ giữa các tế bào, có thể được khởi xướng bởi hoạt động của tế bào thần kinh. Những biến thiên Ca2+ trong tế bào sao hiện đã được chứng minh là gây ra sự gia tăng phụ thuộc vào glutamate về Ca2+ và dòng điện chậm đi vào trong các tế bào thần kinh. Gần đây hơn, đã chứng minh rằng truyền dẫn synapse giữa các tế bào thần kinh thể hipocamp được nuôi cấy có thể được điều chỉnh trực tiếp bởi tế bào sao. Chúng tôi đã báo cáo rằng việc kích thích tế bào sao có thể làm tăng tần suất của các dòng điện synaptic nhỏ. Hơn nữa, chúng tôi cũng đã chứng minh rằng việc tăng Ca2+ trong tế bào sao gây ra sự giảm cả trong việc truyền dẫn synapse bị kích thích ở cả hai loại kích thích và ức chế thông qua việc kích hoạt các thụ thể glutamate metabotropic tiền synapse chọn lọc. Từ khóa: tín hiệu tế bào sao-tế bào thần kinh, thụ thể glutamate, sóng canxi, hoạt động điện của tế bào thần kinh, truyền dẫn synapse.

#tín hiệu tế bào sao-tế bào thần kinh #thụ thể glutamate #sóng canxi #hoạt động điện của tế bào thần kinh #truyền dẫn synapse
Kích hoạt các Cathepsin trong Bào Tương gây Chết Tế Bào Glioma Kháng Cisplatin và TRAIL do Virus Parvovirus H-1 Dịch bởi AI
Journal of Virology - Tập 81 Số 8 - Trang 4186-4198 - 2007
TÓM TẮT

Glioma thường kháng lại việc kích thích chết tế bào theo con đường apoptosis do sự phát triển của các cơ chế sinh tồn trong quá trình biến đổi ác tính của tế bào sao. Đặc biệt, biểu hiện quá mức của các thành viên họ Bcl-2 can thiệp vào quá trình khởi động apoptosis do các tác nhân gây tổn thương DNA (ví dụ: cisplatin) hoặc các ligand gây chết hoà tan (ví dụ: TRAIL). Sử dụng các dòng nuôi cấy số lượng thấp của tế bào glioma, chúng tôi đã chứng minh rằng virus parvovirus H-1 có khả năng gây chết ở các tế bào kháng TRAIL, cisplatin, hoặc cả hai, ngay cả khi Bcl-2 được biểu hiện quá mức. Parvovirus H-1 gây chết tế bào thông qua cả việc tích lũy các cathepsin B và L trong bào tương của các tế bào bị nhiễm và việc giảm mức độ của cystatin B và C, hai chất ức chế cathepsin. Việc suy giảm của bất kỳ tác động nào trong hai tác động này bảo vệ tế bào glioma khỏi hiệu ứng tiêu diệt virus. Trong tế bào sao người bình thường, parvovirus H-1 không thể kích thích cơ chế giết chết. Trong cơ thể sống, sự nhiễm parvovirus H-1 vào tế bào glioma chuột được cấy trong não động vật thụ nhận cũng kích hoạt cathepsin B. Báo cáo này lần đầu tiên xác định các chất năng của tế bào chịu trách nhiệm cho hoạt động giết chết của parvovirus H-1 đối với tế bào não ác tính và mở ra một hướng điều trị tránh khỏi sự kháng cự thường xuyên của chúng đối với các chất gây chết khác.

#Glioma #Parvovirus H-1 #apoptosis #Bcl-2 #TRAIL #cisplatin #cathepsins #cystatin B #cystatin C #ung thư não #tế bào sao #kháng thuốc #cơ chế sinh tồn.
Không phụ thuộc vào số lượng bản sao gen ErbB1, EGF kích thích di chuyển nhưng không liên quan đến sự phân chia tế bào trong ung thư phổi không tế bào nhỏ Dịch bởi AI
Cancer Cell International - - 2013
Tóm tắtĐặt vấn đề

Ung thư phổi thường thể hiện các thay đổi phân tử, chẳng hạn như biểu hiện quá mức gen ErbB1. ErbB1 mã hóa cho thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), một thụ thể kinase tyrosine, chủ yếu liên quan đến sự sinh sản và sống sót của tế bào. Biểu hiện quá mức EGFR đã được liên kết với căn bệnh ác tính hơn, tiên lượng kém, tỷ lệ sống sót thấp và phản ứng kém với liệu pháp. Sự khuếch tán và đột biến của ErbB1 liên quan đến sự phát triển của khối u và có vai trò trong điều trị không hiệu quả. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là điều tra xem số lượng bản sao của ErbB1 có ảnh hưởng đến biểu hiện EGFR, sự sinh sản của tế bào hay di chuyển của tế bào bằng cách so sánh hai dòng tế bào khác nhau.

Phương pháp

Số lượng bản sao của gen ErbB1 được đánh giá bằng phương pháp FISH. Các thí nghiệm miễn dịch huỳnh quang và Western blot được thực hiện để xác định vị trí và biểu hiện của các protein được đề cập trong nghiên cứu này. Sự sinh sản được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích tế bào theo dòng và sự di chuyển của tế bào được nghiên cứu bằng phương pháp chữa lành vết thương và theo dõi thời gian.

Kết quả

Chúng tôi đã điều tra sự kích hoạt và chức năng của EGFR trong các dòng tế bào ung thư phổi A549 và HK2, lần lượt có 3 và 6 bản sao của ErbB1. Biểu hiện của EGFR thấp hơn trong dòng tế bào HK2. EGFR đã được kích hoạt sau khi kích thích với EGF trong cả hai dòng tế bào, nhưng sự kích hoạt này không thúc đẩy sự khác biệt trong sự sinh sản của tế bào khi so với các tế bào kiểm soát. Việc ức chế EGFR bằng AG1478 không làm thay đổi sự sinh sản của tế bào, xác nhận dữ liệu trước đó. Tuy nhiên, chúng tôi đã quan sát thấy những biến đổi hình thái, thay đổi trong tổ chức vi sợi và tăng cường khả năng di chuyển của tế bào sau khi kích thích EGF. Tuy nhiên, những ảnh hưởng này dường như không phải là kết quả của sự chuyển tiếp biểu mô-mesenchymal.

Kết luận

Biểu hiện EGFR dường như không liên quan đến số lượng bản sao của gen ErbB1, và cả hai khía cạnh này dường như không ảnh hưởng đến sự sinh sản tế bào. Tuy nhiên, sự kích hoạt EGFR bởi EGF dẫn đến sự kích thích di chuyển tế bào trong cả hai dòng tế bào.

GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BẬC U SAO BÀO
TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ phổ và tưới máu trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, khảo sát cộng hưởng từ phổ và tưới máu trước phẫu thuật ở 27 bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là u sao bào từ 01/2016 đến 07/2018 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đánh giá liên quan giữa bậc của u sao bào trên giải phẫu bệnh với nồng độ, tỉ lệ các chất chuyển hóa Cho, Cr, NAA, Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr và rCBV.Kết quả: Tỉ lệ Cho/NAA và Cho/Cr tại vùng u của nhóm u bậc cao và nhóm u bậc thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỉ lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Tại điểm cắt Cho/NAA là 2,22 CHT phổ có độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80% trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Chỉ số rCBV có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào với giá trị trung bình của rCBV của nhóm u bậc cao cao hơn có ý nghĩathống kê so với nhóm u bậc thấp. Tại điểm cắt rCBV là 2,55 CHT tưới máu có độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 50% trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.Kết luận: Cộng hưởng từ phổ và tưới máu có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
#Cộng hưởng từ phổ #cộng hưởng từ tưới máu #tỉ lệ Cho/NAA #rCBV #u sao bào #độ mô học
ĐA DẠNG HỌ NA (ANNONACEAE) Ở KHU BẢO TỒN SAO LA, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 7 Số 2 - Trang 3700-3708 - 2023
Họ Na (Annonaceae) là một họ lớn, phân bố chủ yếu ở vùng núi thấp nhiệt đới và cận nhiệt đới. Kết quả điều tra, thu thập mẫu trên 21 tuyến điều tra ở Khu bảo tồn (KBT) Sao La, tỉnh thừa Thiên Huế từ tháng 12/2021 - 12/2022 đã xác định được 35 loài thuộc 13 chi, trong đó có 1 chi và 9 loài bổ sung cho Danh lục thực vật KBT Sao La năm 2018. Chi đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu đó là chi Goniothalamus với 9 loài. Các loài thuộc họ Na ở khu vực nghiên cứu có các giá trị sử dụng khác nhau, có 28 loài cho tinh dầu, 16 loài làm thuốc, 5 loài làm cảnh, 5 loài lấy gỗ, 2 loài cho quả ăn được và 4 loài chưa biết. Hầu hết kiểu sinh cảnh phát hiện và ghi nhận các loài thuộc họ Na ở khu vực nghiên cứu là rừng thứ sinh với 32 loài, trảng cây bụi, ven rừng với 20 loài, rừng nguyên sinh với 12 loài và ven suối với 8 loài. Họ Na ở KBT Sao La có 3 yếu tố địa lý chính, yếu tố cổ nhiệt đới chiếm 14,29%, yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm 51,43% và yếu tố Đặc hữu Việt Nam chiếm 34,28%.
#Đa dạng #Giá trị sử dụng #Họ Na #Yếu tố địa lý
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC VÀ MỘT SỐ DẤU ẤN HÓA MÔ MIỄN DỊCH CỦA U THẦN KINH ĐỆM LAN TỎA CỦA NÃO THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2007
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học u thần kinh đệm lan tỏa của não theo WHO 2007 và tìm mối liên quan giữa sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch với típ mô bệnh học và độ mô học. Vật liệu nghiên cứu: Bệnh phẩm, tiêu bản khối nến từ các trường hợp mổ u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chẩn đoán, phân loại và phân độ u não dựa theo phân loại của tổ chức y tế thế giới 2007. Phân tích đặc điểm phân bố về giới, tuổi. Hình ảnh mô bệnh học, độ ác tính của u não đánh giá theo thang độ ác tính. Khảo sát một số yếu tố hóa mô miễn dịch trong u não và mối liên quan đến độ ác tính như: IDH1, Ki67 và P53. Kết quả: Có 216 bệnh nhân từ 20-79 tuổi, nhóm 30 - 40 tuổi chiếm 25,5%, nam/nữ =1,16/1. Ba nhóm UTKĐLT của não thường gặp là: UNBTKĐ (38%), USB giảm biệt hóa (14,3%) và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa (13,4%). Gặp nhiều nhất là độ 4 chiếm 38%. U thần kinh đệm lan tỏa độ 3 chiếm 35,6%, xếp thứ hai. U TKĐ lan tỏa độ 2 chiếm tỷ lệ ít nhất là 26,4%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 2 là cao nhất chiếm 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 4 là thấp nhất chiếm 31,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của U nguyên bào thần kinh đệm là cao nhất 81,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của u TKĐ lan tỏa độ 2 là thấp nhất chiếm 54,4%. Kết luận: UTKDLT gặp ở cả 2 giới, tỷ lệ nam/nữ =1.16/1, độ tuổi gặp nhiều nhất 30-40. Ba nhóm u não chính thường gặp là: UNBTKĐ, USB giảm biệt hóa và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa. Độ mô học chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 4 với 38%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn IDH1 gặp nhiều nhất ở độ 2 với 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53 gặp nhiều nhất ở độ 4 với 81,7%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90
#u thần kinh đệm lan tỏa #u nguyên bào thần kinh đệm #u sao bào #u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và nhuộm hóa mô miễn dịch
Nghiên cứu đặc điểm họ Cau (Arecaceae) ở Khu Bảo tồn Sao La, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 2 - Trang 247-256 - 2017
Bài báo trình bày công trình nghiên cứu về họ Cau (Arecaceae) tại Khu Bảo tồn Sao la, tỉnh Thừa Thiên Huế, trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện Điều tra, Quy hoạch rừng với Vườn Thực vật New York từ năm 2008 đến nay. Mục tiêu của chương trình này là nhằm đánh giá một cách hệ thống họ Cau tại các vùng phân bố trọng điểm của chúng, trong đó tập trung ở các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam. Phương pháp khảo sát thực địa chủ yếu sử dụng theo tuyến qua các kiểu rừng trong khu vực, trong khi nghiên cứu trong phòng dùng phương pháp chính là mô tả và so sánh. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện được 23 loài thuộc 10 chi thực vật trong họ Cau, chiếm 23% tổng số loài bản địa của họ này ở Việt Nam. Đây là lần đầu tiên các loài thực vật họ Cau được đánh giá một cách hệ thống cho Khu Bảo tồn Sao la, Thừa Thiên Huế. Trong số đó có 6 loài đặc hữu của Trường Sơn và 2 loài đặc hữu Nam Trung Hoa - Bắc Việt Nam. Trong 6 loài đặc hữu Trường Sơn, có mặt của 4 loài mới đã được công bố trong chương trình nghiên cứu họ Cau ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy thực vật họ Cau đóng vai trò quan trọng, chúng chiếm một số lượng cá thể lớn của thực vật hạ tầng và dây leo trong trong cấu trúc rừng tự nhiên ở Khu Bảo tồn Sao La, Thừa Thiên Huế. Nhiều loài có giá trị sử dụng và giá trị tiềm năng về mặt tài nguyên rừng. Nghiên cứu cũng khuyến nghị một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật họ Cau trong khu vực nghiên cứu. ABSTRACTThis article presents the results of studies on Palm (Arecaceae) in Sao la, Thua Thien Hue Conservation Area, under the collaborative program between New York Botanic Garden (USA) and Forest Inventory and Planning Institute (Vietnam) from 2008 up to now. The objective of the program is to systematically assess the Palms in their key distributed areas, concentrating on Palms in Protected Areas in Vietnam. Transect lines through many forest types are the main method used for field survey, and description and comparison are the main methods used for the indoor study. There are 23 species recorded in Sao la, Thua Thien Hue Conservation Area belonging to 10 genera, about 23% of the total native species of palm in Vietnam. Among of them, 6 species are endemic to Central Annamite and 2 species are endemic to South China and North Vietnam. Four of 6 endemic species described as new species to science by Arecaceae studies in Vietnam are also recorded in Sao la Conservation Area. The results of study show that the palms are important plants with a large number of timber storeys, under storeys and climbing plants in the natural forest structure in Sao la, Thua Thien Hue Conservation Area. Many species are high values or potential values as forest resources.
#Arecaceae #Palms #Sao la Conservation Area #Thua Thien Hue #họ Cau #khu bảo tồn Sao La #song mây #Thừa Thiên Huế
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIẾN ĐỘNG TRONG SĂN BẮT TRÁI PHÉP ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TẠI KHU BẢO TỒN SAO LA THỪA THIÊN HUẾ: CHANGE AND FLUCTUATION OF WILDLIFE HUNTING IN THUA THIEN HUE SAO LA NATURE RESERVE FROM 2014 TO 2019
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 1 - Trang 2280-2289 - 2021
Mặc dù đã có rất nhiều hỗ trợ từ nhà nước và chính quyền địa phương để giảm bớt mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Nhưng thực trạng về săn bắt động vật hoang dã làm thức ăn và bán lấy tiền để tăng thu nhập vẫn khá phổ biến ở các cộng đồng ở vùng sâu vùng xa của tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng và biến động trong săn bắt động vật hoang dã tại Khu Bảo tồn Sao la Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sử dụng kết hợp hoạt động phỏng vấn hộ gia đình, thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên gia, kế thừa kết quả điều tra giám sát đa dạng sinh học, dữ liệu từ hệ thống bẫy ảnh… để đánh giá đánh giá mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng, sự thay đổi trong hoạt động săn bắt động vật hoang dã, mối tương quan giữa các khu vực giàu tài nguyên động vật hoang dã và hệ thống bẫy bắt động vật hoang dã của người dân địa phương các xã vùng đệm của Khu Bảo tồn Sao la Thừa Thiên Huế, ở 2 huyện Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu chỉ ra mức độ phụ thuộc giảm dần đối với tài nguyên rừng của người dân địa phương, các khu vực họ thường đặt bẫy để săn bắt động vật hoang dã và sự thay đổi theo thời gian của tiến trình này. Nghiên cứu cũng chỉ ra được các khu vực cần ưu tiên trong hoạt động bảo vệ, quản lý tài nguyên động vật hoang dã, các vấn đề cần lưu tâm trong việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng cũng như sự cần thiết phải có các mô hình phát triển sinh kế cho người dân địa phương nhằm giảm mức độ phụ thuộc vào tài nguyên rừng và khai thác động vật hoang dã. ABSTRACT Although there have been a lot of supports from the government and local authorities to reduce the dependency on forest resources, the fact of hunting wildlife for food and selling is still common in the remote and mountainous areas of Thua Thien Hue province. This study aimed to assess the current situation and fluctuations in hunting wildlife in Thua Thien Hue Sao la Nature Reserve. The study used household interviews, key informant interviews, group discussions, expert interviews, inheriting the results of biodiversity monitoring surveys, wildlife data from camera trap systems …, to assess changes in their hunting activities, and correlation between the area that is rich in wildlife and the system of wildlife trap of local people in the buffer zone of Thua Thien Hue Sao la Nature Reserve in Thua Thien Hue province. The result showed that forest dependency is reducing. There are certain areas that local people used to put the wildlife trap and changes in the process. The study also indicated the areas that need to be prioritized in the protection and management of wildlife resources. The measures such as raising the local people’s awareness and livelihood development models are recommended to reduce forest dependency and wildlife hunting.  
#Động vật hoang dã #Khu bảo tồn #Quản lý #Săn bắt #Sao la #Wildlife #Reserve #Management #Hunting
ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ SÀO BÀO XUYÊN ỐNG TAI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM XƯƠNG CHŨM CẤP TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mặc dù ngày nay với sự hỗ trợ của nội soi, cắt lớp vi tính, việc khám và phát hiện viêm xương chũm cấp (VXCC), nhất là ở trẻ em, vẫn còn hạn chế. Vì vậy, tỷ lệ biến chứng vẫn còn cao. Mục tiêu: (1) Mô tả hình thái lâm sàng, nội soi và cắt lớp vi tính (CLVT) của viêm xương chũm cấp trẻ em. (2) Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật khoét xương chũm và đặt ống thông khí (OTK) sào bào xuyên ống tai. Đối tượng và phương pháp: (1) 34 bệnh nhi VXCC được khám bằng nội soi và CLVT.(2) Đánh giá kết kỹ thuật khoét xương chũm đặt OTK sào bào xuyên ống tai. Kết quả: triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa; sập thành sau ống ống tai, chảy tai kéo dài sau đặt ống thông khí (OTK) màng nhĩ là các triệu chứng hay gặp nhất trên nội soi tai, hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) xương thái dương cho thấy hình ảnh hủy các vách thông bào chũm và nhóm thông bào thái dương mỏm tiếp phát triển mạnh. Với kỹ thuật khoét xương chũm và đặt OTK sào bào đường xuyên ống tai 40/44 (91%) tai khô sau phẫu thuật 4 tuần và 44/44 (100%) tai khô sau 6 tháng. Kết luận: (1)Khám lâm sàng kết hợp với nội soi tai và CLVT xương thái dương là 3 yếu tố căn bản đảm bảo không bỏ sót VXCC. (2) Đặt OTK sào bào ngoài việc giúp dẫn lưu dịch tiết, thông khí cho hốc mổ chũm còn có tác dụng theo dõi kết quả điều trị. (3) Với kết quả 44/44 (100%) khô tai, kỹ thuật khoét xương chũm đặt OTK sào bào xuyên ống tai là kỹ thuật hiệu quả trong điều trị VXCC trẻ em, có khả năng triển khai ứng dụng rộng rãi. (4) Nạo V.A và kiểm soát các yếu tố môi trường là điều trị hộ trợ đảm bảo tính ổn định và hiệu quả của điều trị.
#viêm xương chũm cấp #trẻ em
FOXP1 ức chế sự phát triển tế bào và giảm bớt khả năng hình thành khối u của neuroblastoma Dịch bởi AI
BMC Cancer - Tập 14 - Trang 1-16 - 2014
Các biến đổi số bản sao gen theo từng đoạn, chẳng hạn như mất đoạn 11q hoặc 3p và tăng đoạn 17q, đã được thiết lập rõ ràng là các chỉ số dự đoán kết quả điều trị xấu ở neuroblastoma. Chúng được cho là chứa các gen ức chế khối u hoặc gen oncogen, tương ứng. Gen forkhead box P1 (FOXP1) nằm trên nhiễm sắc thể 3p14.1, một vị trí ức chế khối u bị thiếu trong nhiều loại ung thư ở người, bao gồm cả neuroblastoma. FoxP1 thuộc về một gia đình các yếu tố phiên mã hình cánh, tham gia vào các quá trình tăng sinh tế bào, biệt hóa và quá trình chuyển đổi khối u. Các hồ sơ biểu hiện microarray của 476 mẫu neuroblastoma đã được tạo ra và các gen biểu hiện khác biệt giữa neuroblastoma thuận lợi và không thuận lợi đã được xác định. Biểu hiện FOXP1 có tương quan với các chỉ số lâm sàng và kết quả của bệnh nhân. Để xác định xem quá trình hypermethyl hóa có liên quan đến sự im lặng của FOXP1 hay không, phân tích methyl hóa vùng 5′ của FOXP1 ở 47 mẫu neuroblastoma đã được thực hiện. Hơn nữa, FOXP1 đã được tái biểu hiện trong ba dòng tế bào neuroblastoma để nghiên cứu ảnh hưởng của FOXP1 đến các đặc điểm tăng trưởng của tế bào neuroblastoma. Biểu hiện FOXP1 thấp có liên quan đến các chỉ số tiên lượng xấu như giai đoạn 4, tuổi > 18 tháng và mức độ khuếch đại MYCN cũng như phân loại dựa trên biểu hiện gen không thuận lợi (P < 0.001 mỗi chỉ số). Hơn nữa, biểu hiện FOXP1 dự đoán kết quả bệnh nhân một cách chính xác và độc lập với các chỉ số tiên lượng đã được thiết lập tốt. Phân tích CGH dựa trên microarray của 159 mẫu neuroblastoma cho thấy đánh mất gen dị hợp tử FOXP1 là một sự kiện hiếm gặp (n = 4), nhưng nếu có, thì liên quan đến biểu hiện FOXP1 thấp. Ngược lại, phân tích methyl hóa DNA ở 47 mẫu neuroblastoma chỉ ra rằng hypermethyl hóa không thường xuyên liên quan đến sự im lặng của gen FOXP1. Việc tái biểu hiện FoxP1 đã làm suy yếu đáng kể sự tăng trưởng tế bào, khả năng sống sót và khả năng hình thành thuộc địa trong môi trường agar mềm. Hơn nữa, sự kích thích biểu hiện FOXP1 dẫn đến tình trạng ngừng chu kỳ tế bào và chết tế bào theo chương trình của các tế bào neuroblastoma. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng việc giảm biểu hiện FOXP1 là một sự kiện phổ biến trong sinh bệnh học neuroblastoma có nguy cơ cao và có thể góp phần vào sự tiến triển của khối u và kết quả bệnh nhân không thuận lợi.
#neuroblastoma #FOXP1 #biến đổi số bản sao gen #gen ức chế khối u #methyl hóa DNA
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4